KINH NGHIỆM DUY TRÌ TRƯỜNG CHUẨN QG MỨC ĐỘ II

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DUY TRÌ PHÁT HUY HIỆU QUẢ

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II

I. MỞ ĐẦU

Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là mục tiêu vô cùng quan trọng của các nhà trường bởi nó góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Với các nhà trường khi đã đạt trường chuẩn Quốc gia, thì phải cố gắng phấn đấu duy hiệu quả trường chuẩn với chất lượng ngày càng cao hơn theo yêu cầu thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 02 năm 2013.

Trường tiểu học Nam Thái – Nam Trực – Nam Định đóng trên địa bàn xã Nam Thái – huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định đã được công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II từ tháng 8/2011. Sau 5 năm duy trì và phát huy hiệu quả, đến tháng 12 năm 2016, trường Tiểu học Nam Thái tiếp tục được UBND Tỉnh Nam Định công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Và sau đây là một số kinh nghiệm của nhà trường trong việc duy trì và phát huy hiệu quả trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II xin chia sẻ cùng đồng nghiệp.

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

– Tổng số 10 lớp  với 310 học sinh.

–  Đội ngũ: Tổng số CBCNV nhà trường: 20 người.

Chia ra:  + Cán bộ quản lí: 2;  Giáo viên dạy văn hóa: 10.

+ Giáo viên dạy các môn chuyên: 5 (TD, ÂN, MT, TA, Tin học).

+ Nhân viên: 3 (kế toán, y tế, văn thư + thư viện).

– Cơ sở vật chất:

+ Phòng học: 10 phòng học đảm bảo 1 phòng/ lớp.

+ Phòng chức năng gồm có: Phòng Âm nhạc, phòng Mĩ thuật, phòng Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng Thư viện, phòng Y tế, phòng hỗ trợ học sinh khuyết tật, phòng Thiết bị, phòng Truyền thống và hoạt động Đội.

+ Phòng quản lý hành chính: Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng Hội đồng, phòng Giáo viên, phòng Thường trực bảo vệ.

* Thuận lợi:

– Được sự quan tâm của Đảng ủy,hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn góp phần tích cực trong các hoạt động của nhà trường nói chung.

– Tập thể hội đồng sư phạm đoàn kết, nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác.

* Khó khăn:

– Nam Thái là một xã lớn, thuần nông gồm 2 miền Nam Thái và Nam Phúc, ngân sách địa phương tập trung xây dựng trường chuẩn cho cả ba cấp học (5 trường), nên việc đầu tư ngân sách địa phương hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường còn hạn chế.

– Nhà trường có số học sinh ít, đời sống nhân dân thu nhập thấp, một bộ phận cha mẹ học sinh phải đi làm ăn xa, nên việc phối kết hợp và huy động các nguồn lực giúp nhà trường quản lí, giáo dục học sinh và tăng cường CSVC, trang thiết bị còn gặp nhiều khó khăn.

– Một bộ phận cha mẹ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ít quan tâm đến học tập, rèn luyện và phối hợp giáo dục con em cùng với nhà trường.

– Chưa có nhà đa năng.

III.  BIỆN PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT HUY HIỆU QUẢ TRƯỜNG   CHUẨN  QUỐC GIA  MỨC ĐỘ II.
– Trên cơ sở kết quả công nhận trường chuẩn QG mức độ II năm 2011, nhà trường tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để duy trì và nâng cao kết quả đạt được của các tiêu chí, tiêu chuẩn  theo Thông tư số 59/2012/TT – BGD & ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nghị quyết 29 Hội nghị TW lần thứ 8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo…”. Đối chiếu với từng tiêu chuẩn, trường Tiểu học Nam Thái đã có những biện pháp rất hữu hiệu và được đánh giá đạt hiệu quả cao, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

1.1. Để duy trì và phát huy bộ máy quản lý và các tổ chức trong nhà trường trước hết chính cán bộ quản lý trong trường và những người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong trường hiểu đúng đắn rằng: Một nhà trường có phát triển đúng hướng và bền vững hay không phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường. Quản lý giáo dục hiện đại đã và đang có thêm nhiều nội dung mới, đòi hỏi CBQL phải tiếp nhận và biết vận dụng nhiều phương pháp và phương tiện quản lý hiện đại phù hợp và có hiệu quả. Nếu trước đây quản lý nhà trường hướng tới ổn định và trật tự thì nay phải thay đổi tư duy, đó là hướng tới đổi mới và phát triển.

1.2. Trên cơ sở kết quả của chuẩn Quốc gia mức độ II, Hội đồng trường cần xác định rõ những vấn đề nào cần duy trì và phát huy? Những vấn đề nào cần thay đổi, bổ sung? Từ đó đề ra kế hoạch và tầm nhìn chiếc lược ngắn và dài hạn cho sự phát triển của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế. Chú trọng giải thích vì sao phải làm như vậy? Làm thế có lợi gì cho HS, cho phụ huynh, cho phong trào giáo dục địa phương? Thực trạng hiện nay trường như thế nào? Cần phải phấn đấu và đầu tư ra sao? đề xuất biện pháp thực hiện về những vấn đề đã nêu. Có thế thì mới nhận được sự đồng thuận cao hơn trong thực hiện.

1.3. Đầu mỗi năm học chỉ đạo củng cố, kiện toàn các tổ chức trong trường như: Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên,… Chỉ đạo các bộ phận công tác, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt các chỉ tiêu có liên quan đến bộ phận, tổ chuyên môn đảm bảo hiệu quả, thiết thực và phù hợp điều lệ trường Tiểu học. Duyệt kế hoạch hoạt động của các đoàn thể, quan tâm đến việc tư vấn, hỗ trợ người đứng đầu các đoàn thể để nâng cao hiểu biết và nghiệp vụ tổ chức hoạt động cho họ.

Mỗi CB,GV,NV, tùy theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các tiêu chí của chuẩn quy định.
1.4.Thay đổi phong cách lãnh đạo, phương pháp làm việc theo hướng ngắn gọn, thiết thực, mang tính khả thi cao, xác định khâu trọng tâm, trọng điểm để tổ chức thực hiện. Chú trọng việc xây dựng qui chế làm việc, qui chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ, hội họp. Tăng cường theo dõi, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện.

1.5.Với các hội đồng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Phải giúp cho người đứng đầu các hội đồng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hiểu đúng vai trò, trách nhiệm của mình với tổ chức, với nhà trường. Xác định đúng trọng tâm hoạt động của tổ chức mình đứng đầu, xây dựng kế hoạch phấn đấu, chủ động tích cực tham mưu và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để duy trì và nâng cao các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đạt được .
Kết quả:

Sau 5 năm, công tác tổ chức và quản lý của trường Tiểu học Nam Thái luôn duy trì và phát huy được hiệu quả tốt. Cụ thể là:

– Hiệu trưởng – Chủ tịch Hội đồng trường đã xây dựng được chiến lược phát triển nhà trường từ năm 2011-2016 một cách đúng hướng và thiết thực. Kế hoạch từng năm học đã chi tiết cụ thể nhiệm vụ trọng tâm từng mảng, từng lĩnh vực tạo được sự tâm đắc, đồng thuận của các cấp quản lý GD, của địa phương và của hội đồng sư phạm.

– Trong 5 năm, chi bộ Đảng tăng 4 đảng viên. Phát huy tốt vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng. Linh hoạt trong việc chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng liên quan đến giáo dục Tiểu học. Chấp hành tốt sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của PGD, thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời.

– Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý và trưởng các tổ chức đoàn thể trong trường theo đúng quy định của luật cán bộ, tạo nên sự đoàn kết hợp tác cao trong nội bộ.

– Các hội đồng như Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng khoa học; …hoạt động thực sự hiệu quả, phát huy được năng lực, sở trường của CB,GV,NV.

– Quản lý cơ sở vật chất: Duy trì và phát huy tốt CSVC hiện có, linh hoạt sáng tạo trong việc quản lý và huy động xã  hội hóa để tăng cường CSVC trong trường học.

– Xây dựng thành công trường Xanh – Sạch đẹp – An toàn vào tháng 9/2012; Xây dựng thư viện chuẩn Quốc gia vào tháng 9/2012; Kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 vào tháng 10/2015.

Một số hình ảnh minh họa

  Trường Tiểu học Nam Thái đạt Xanh - Sạch đẹp - An toàn 9.2012

 Trường Tiểu học Nam Thái được công nhận trường Xanh – Sach đẹp – An toàn và Thư viện chuẩn Quốc gia năm 2012

TRường Th Nam Thái đạt KĐCL cấp đọ 3 10.2016

Trường TH  Nam Thái được công nhận đạt kiểm định cấp độ III vào tháng 10/2015

20161207_103220

Hình ảnh Đoàn kiểm tra của UBND Tỉnh về kiểm tra, công nhận lại trường Tiểu học

 Nam Thái đạt chuẩn Quốc gia mức độ II vào ngày 7/12/2016

2/ Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên, học sinh.

1.1. Để duy trì và nâng cao trình độ, năng lực của quản lý, giáo viên, nhân viên cán bộ quản lý cần nhận thức đúng: Nếu cán bộ quản lý và những người đứng đầu các đoàn thể là trụ cột trong nhà trường thì GV, nhân viên, học sinh chính là nòng cốt tạo nên sức mạnh tập thể trong nhà trường.

1.2. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phải tự học tự hoàn thiện mình theo các tiêu chí đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Cuối mỗi năm học, chủ tịch công đoàn tổ chức cho tập thể đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiếp tục điều chỉnh bản thân.

1.3. Ban giám hiệu nhà trường động viên những GV trình độ trung cấp và cao đẳng tiếp tục học hàm thụ Đại học.

1.4. Có kế hoạch xây dựng và kiện toàn đội ngũ GV dạy văn hóa, GV dạy các môn chuyên và GV làm TPT Đội ngày từ đầu mỗi năm học.

1.5. Khi triển khai dạy và học theo mô hình trường học mới, Ban giám hiệu phải chức tốt các nội dung tập huấn về chuyên môn cho GV, đồng hành cùng GV, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên, phân công chuyên môn hợp lí ,tăng cường dự giờ, tư vấn hỗ trợ giáo viên trong việc linh hoạt đổi mới phương pháp dạy và học.

1.6. Coi trọng việc GV có sáng kiến kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục. Duy trì tốt Hội thi GV giỏi cấp trường, sinh hoạt chuyên môn, tự học bồi dưỡng thường xuyên sao cho thiết thực, hiệu quả. Những sáng kiến, chuyên đề hay được Ban giám hiệu tuyên dương, khen thưởng và phổ biến nhân rộng trong nhà trường.

1.6. Với các nhân viên trong trường: Cần phải định hướng và bồi dưỡng phương pháp làm việc khoa học, đúng chức năng nhiệm vụ. Đó chính là các kĩ năng sử dụng phần mệm kế toán, nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ hò sơ sổ sách, các quy định về chế độ thông tin báo cáo, các nội dung về y tế học đường…

1.7.Với học sinh: Đầu mỗi năm học, nhà trường thường tổ chức cho HS học tập nội quy, biểu điểm thi đua, quyền trẻ em,…và đặc biệt chúng ta cần xác định rằng mọi hoạt động trong nhà trường đều hướng và nhằm phục vụ lợi ích của HS. Vì vây cần quan tâm định hướng cho các em xác định rõ mình cần làm gì và làm như thế nào?

Kết quả:

Sau 5 năm, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh vẫn duy trì và phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được tồn tại và ngày càng tích lũy được nhiều kỹ năng, kinh nghiệm bền vững hơn. Cụ thể:

– Đội ngũ cán bộ quản lí: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chủ động tham gia học tập lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, lớp Trung cấp chính trị hành chính, lớp Đại học. Được PGD đánh giá vững về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, nhiệt tình trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, quy tụ quần chúng. Có đủ năng lực để lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hàng năm đều được xếp loại hiệu trưởng và phó hiệu trưởng xuất sắc.

– Đội ngũ giáo viên: Đảm bảo tỉ lệ 1,5 giáo viên/lớp. Thêm 2 GV tốt nghiệp đại học, nâng tỷ lệ GV đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 86,7%.

         Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục học sinh. Hoạt động chuyên môn trong nhà trường có nề nếp, khoa học, đạt hiệu quả cao. Hàng năm 100% giáo viên đều có sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp trường. Các sáng kiến kinh nghiệm đều có tính thực tiễn và khả thi cao, có 1 sáng kiến đạt giải cấp Tỉnh.

         Hàng năm, 13/13 giáo viên đều xếp loại xuất sắc và khá theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học. Thêm 2 GV đạt GV giỏi cấp huyện nâng tỷ lệ  lên 9/13 giáo viên  giỏi cấp huyện đạt 69,2%. 13/13 giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó loại giỏi 12/13 giáo viên đạt 92,3%.

– Nhân viên: 3 nhân viên phụ trách về kế toán, văn thư kiêm nhiệm thư viện, thiết bị, y tế học đường kiêm nhiệm thủ quỹ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước và của địa phương.

– Học sinh: 100% học sinh đều đảm bảo về độ tuổi theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học, đảm bảo quyền lợi theo quy định. Năm học 2015 – 2016 thực hiện mô hình trường học mới, học sinh có nhiều cơ hội hình thành, bộc lộ, phát triển năng lực, phẩm chất.

                       Một số hình ảnh minh họa

SHCM cấp trường

          Hình ảnh BGH tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường cho GV

       GV trao đổi chuyên môn trong các tiết trống giờ

Hình ảnh GV trao đổi  chuyên môn giúp đỡ nhau trong các tiết trống giờ     

    DẠY NGOÀI KHÔNG GIAN LỚP HỌC

    Hình ảnh minh họa việc tăng cường các tiết học ngoài không gian lớp học

Hình ảnh BGH tăng cường dự giờ thăm lớp tư vấn cho GV và HS

Hình ảnh BGH Tăng cường dự giờ, thăm lớp, tư vấn cho GV và HS

thực hiện dạy và học theo mô hình trường học mới.

3.Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

          Để mọi hoạt động trong nhà trường đạt hiệu quả thì việc đầu tư về cơ sở vật chất là không thể xem nhẹ. Các biện pháp mà trường Tiểu học Nam Thái vận dụng duy trì và bổ sung xây dựng cơ sở vật chất trong 5 năm qua là:

1.1. Lập kế hoạch kiện toàn, bổ sung các điều kiện về CSVC trang thiết bị trong nhà trường ngay từ đầu mỗi năm học. Kế hoạch phải sát thực tiễn điều kiện kinh tế, phục vụ thiết thực các hoạt động giảng dạy và giáo dục.

1.2. Trên cơ sở kế hoạch xây dựng tu bổ hàng năm đã được phê duyệt, nhà trường tận dụng sự đầu tư ngân sách của địa phương và của ngành, đồng thời tuyên truyền huy động từ nguồn đóng góp của cha mẹ HS, nguồn xã hội hóa từ tập thể CB, GV, NV trong trường và những tấm lòng hảo tâm của các tổ chức và những người con quê hương Nam Thái để triển khai thực hiện kế hoạch.

1.3. Hàng năm, nhà trường luôn phát động phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường vào tháng 4 hàng năm. Những đồ dùng đạt yêu cầu được nhà trường huy động nhập vào danh mục đồ dùng của nhà trường đề tổ chức mượn  và sử dụng chung.

1.4. Tiếp tục củng cố thư viện trường. Huy động xã hội hóa từ cha mẹ HS, HS, GV để xây dựng mỗi lớp 1 thư viện. Lập thời gian biểu cho hoạt động đọc sách cụ thể tới từng lớp (khoảng 90 phút/tuần). Ngoài ra học sinh còn có thể đọc tự do theo nhu cầu.

Kết quả:

– Khuôn viên của nhà trường với tổng diện tích là 11.109,8 m2 bình quân 35,8m2/1 học sinh được bố trí hài hòa, thuận lợi các khối phòng, vườn trường, sân chơi bãi tập, …

– Vườn trường có diện tích 700m2 quy hoạch phù hợp, phân bố vị trí cho các lớp thực hiện triển khai vườn thực nghiệm với đa dạng các loại cây khác nhau.

– Không gian lớp học, bàn ghế, biểu bảng… luôn được đổi mới, thân thiện với học sinh.

– Các phòng chức năng: Phòng âm nhạc được trang bị 13 đàn oocgan; Phòng Mĩ thuật của nhà trường có đầy đủ giá vẽ và bàn ghế cho học sinh học nhóm; Phòng Tin học được trang bị 20 máy vi tính và được kết nối với 2 đường truyền Internet.

          Ngoài ra nhà trường còn có 4 máy vi tính, 3 máy in phục vụ cho công tác quản lý và hành chính, 1 máy tính, 1 máy in, 1 máy chiếu và 1 máy photocoppy phục vụ cho công tác soạn giảng tra cứu tài liệu của giáo viên.

– Phòng Y tế học đường: Có tủ thuốc và các loại thuốc thiết yếu, các thiết bị y tế phục vụ cho sơ cứu ban đầu.

– Thư viện trường: Được công nhận là thư viện đạt chuẩn năm học 2011 – 2012

với diện tích 70m2, có đầy đủ hệ thống tủ, giá đựng sách kích thước, màu sắc hài hòa phù hợp lứa tuổi học sinh. Với 1452 đầu sách tương ứng 4672 cuốn.

5 năm gần đây thư viện trường đã bổ sung 2.732 cuốn sách, truyện và tạp chí… với tổng số tiền là 42 815 400 đồng. 10 thư viện/10 lớp với tổng số sách là 1864 quyển.

– Mua 1 máy photocopy; Lắp đặt được hệ thống nước sạch; làm mái tôn chống nóng cho 13 phòng học và khu văn phòng;…

          Sau 5 năm Tổng số kinh phí các nguồn lực huy động được để xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất trang thiết bị là: 1 561 873 400 đ.

Một số hình ảnh minh họa

20161209_091854

Khuôn viên trường Tiểu học Nam Thái

H.ảnh phòng tin học trường TH Nam Thái

Phòng Tin học của trường Tiểu học Nam Thái

20161212_071221

Phòng âm nhạc của Trường Tiểu học Nam Thái

20161212_070452

Thư viện trường Tiểu học Nam Thái

20161212_071510

Công trình làm mái tôn chống nóng cho các phòng học năm học 2014 – 2015

4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

4.1. Nhà trường thấm nhuần quan điểm xã hội hóa trong giáo dục hiện nay. Bởi vậy nhà trường luôn chủ động tham mưu với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể trong xã, ban giáo dục các thôn làng để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

4.2. Hàng năm nhà trường phải coi trọng Đại hội cha mẹ học sinh và chuẩn bị chu đáo nội dung các buổi họp phụ huynh trong năm.Triển khai kế hoạch biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II đến Ban đại diện CMHS và từng PHHS để có kế hoạch và biện pháp phối kết hợp với nhà trường thực sự có nề nếp và hiệu quả.

4.3. Thông qua sổ liên lạc và thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp GV liên hệ thường xuyên với gia đình.

4.4. Tổng phụ trách Đội có kế hoạch phối hợp với Đoàn thanh niên, các đoàn thể trong xã tổ chức cho học sinh tìm hiểu, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ. Tổ chức cho học sinh thăm hỏi, động viên các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng vào ngày 27/7 hàng năm, tổ chức giao lưu vào các ngày lễ lớn…

4.5. Nhà trường và ban đại diện CMHS đã tích cực khéo léo vận động sự ủng hộ giúp đỡ của phụ huynh HS, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các chức sắc tôn giáo (theo đúng các văn bản hướng dẫn về công tác huy động xã hội hóa và Quy chế dân chủ) ủng hộ xây dựng phòng chức năng, tiếp tục tu bổ, cải tạo, nâng cấp CSVC và mua sắm thiết bị giúp nhà trường giữ vững và phát huy hiệu quả của trường chuẩn Quốc gia mức độ II, tập trung nâng cao chất lượng GDTD.

4.6. Hàng năm Hội cha mẹ HS và nhà trường đã tổ chức khen thưởng HS tại các nhà văn hoá thôn và các dòng họ để khen thưởng động viên học sinh giỏi các cấp và đặc biệt quan tâm tới học sinh nghèo, khó khăn, vươn lên học tốt. Trước khi kết thúc năm học, nhà trường và Ban đại diện CMHS phối hợp tổ chức tuyên dương khen thưởng, bàn giao HS về sinh hoạt trong thời gian nghỉ hè tại luỹ tre xanh có sự chứng kiến của các ban ngành đoàn thể, cha mẹ HS ở các thôn đội.

Kết quả:

– Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, nhận được sự phối hợp và sự đồng thuận cao từ chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các cá nhân, chức sắc tôn giáo và phụ huynh HS trong mọi hoạt động của nhà trường.

– Chi hội phụ huynh các lớp có chuyển biến rõ nét trong việc phối kết hợp với GV và nhà trường đồng hành tham gia các hoạt động như: Trang trí lớp học, huy động sách thư viện, tổ chức các hoạt động chào mừng 20-11, sinh hoạt mừng sinh nhật học sinh, cung cấp giống, cây con cho HS tiến hành vườn thực nghiệm, … rất sát thực, cụ thể tạo nên môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở.

– Huy động được 78 hiện vật (51 quạt trần và 27 ghế đá) từ tấm lòng hảo tâm của những người con quê hương và các chức sắc tôn giáo.

– Từ nguồn tiền mặt xã hội hóa, nhà trường mua được 1 máy photocopy trị giá 44 900 000đ; 1 máy lọc nước trị giá 35 000 000đ; Lợp mái tôn chống nóng khu văn phòng trị giá 91 814 000đ; mua sách thư viện lớp và thư viện trường trị giá 14 573 400đ;…

– Có được 37 xuất quà (2 xe đạp và 35 bộ sách giáo khoa) từ Ban bắc ái xã hội Caritas giáo phận công giáo Bùi Chu cho HS có hoàn cảnh khó khăn.

          Sau 5 năm tổng kinh phí nhà trường huy động từ nguồn xã hội hóa khoảng 277 380 000 đồng.                       

                          Một số hình ảnh minh họa

Phụ huynh cùng GV và HS tổ chức làm hòm thư cá nhân

    Hình ảnh phụ huynh HS phối hợp cùng GV hướng dẫn HS  trang trí lớp học

20161125_162044

Hình ảnh phụ huynh tổ chức sinh hoạt lớp mừng sinh nhật cho HS

IMG20161119084207

Hình ảnh Hội cha mẹ HS và Ban GD các thôn làng quan tâm chúc mừng các thầy cô giáo nhân ngày 20-11


Hình ảnh ban bắc ái XH Ca ritas Bùi chu trao quà cho HS

Hình ảnh Ban Bắc ái xã hội Caritas  giáo phận công giáo Bùi Chu trao quà cho HS

có hoàn cảnh khó khăn trường Tiểu học Nam Thái (2xe đạp và 35 bộ SGK)

  Hình ảnh hiện vật xã hội hóa từ những người con quê hương

 Hình ảnh các hiện vật xã hội hóa từ các người con quê hương (27 ghế đã và 51 quật trần)
Hình ảnh hiện vật mua từ nguồn xã hội hóa

Hình ảnh các hiện vật mua từ nguồn xã hội hóa

(Máy lọc nước trị giá 35 000 000đ, máy photocopy trị giá 44 900 000đ)

Mái tôn chống nóng khu văn phòng được làm từ nguồn xã hội hóa

Mái tôn chống nóng khu văn phòng được làm từ nguồn xã hội hóa

5/ Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.

5.1. Ban giám hiệu chỉ đạo tổ khối lên kế hoạch chuyên môn và đăng ký giảng dạy các môn bắt buộc theo đúng chương trình kế hoạch chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, thực hiện đúng nội dung công văn Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. GV lên lớp phải có đăng kí bài dạy và giáo án đã được Ban giám hiệu kí duyệt.

5.2. Tổ chức dạy 9 buổi/tuần cho 100% HS trong trường. Các tiết buổi 2, nhà trường tập trung chỉ đạo GV dành thời gian để củng cố kiến thức buổi 1, tổ chức các hoạt động cho HS trải nghiệm gắn kiến thức đã học với thực tế, rèn kĩ năng sống cho HS…

5.3. Chỉ đạo GV phân loại học sinh, dạy theo hướng cá thể hóa, phát huy tối đa năng lực học sinh. Quan tâm bồi dưỡng HS có khiếu và học sinh chậm tiến độ ngay trong tiết học, chú trọng hướng dẫn các em phương pháp tự học.

5.4. Có chương trình, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp cụ thể, chi tiết theo chủ đề từng tháng, từng năm. Chỉ đạo Tổng phụ trách đội tập trung duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ, các hoạt động ngoại khoá và các ngày lễ lớn….giáo dục về ATGT, VSMT, kể chuyện đạo đức Bác Hồ, tham quan dã ngoại, HKPĐ, trò chơi, chăm sóc các di tích lịch sử, … đổi mới các tiết chào cờ đầu tuần, thực hiện đa dạng các nội dung và hình thức như giao lưu kiến thức, giao lưu văn nghệ, giao lưu văn hóa đọc, …Cần phát huy tốt vai trò và các hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh, phát huy hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ

5.5. Nhà trường phân công Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính trong công tác phổ cập, có kế hoạch và các biện pháp cụ thể để huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, phân công giáo viên phụ trách phổ cập theo luỹ tre xanh. Đặc biệt quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh chậm tiến độ học tập để học sinh hoàn thành chương trình lớp học đúng độ tuổi, đúng trình độ.

Kết quả:

– Trong 5 năm qua, chất lượng học sinh được duy trì và ngày càng nâng lên một cách vững chắc; thực hiện chương trình 2 buổi /ngày ở 100% số lớp; dạy các môn tự chọn tiếng Anh, tin học cho 100% HS khối 3 đến khối 5, đảm bảo theo yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh chậm tiến độ, học sinh khuyết tật.

– Hàng năm đều huy động được100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, huy động được 1 HS khuyết tật học hòa nhập. Tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi đạt 99,4% . Học sinh xếp Đạt về năng lực, phẩm chất là 100%. Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trong các năm đều đạt 100%, trong đó tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,36%    .

– Số học sinh được khen thưởng: Tính riêng năm 2015- 2016:

+ Hoàn thành tốt các môn học và các hoạt động giáo dục: 77/ 305 HS đạt 25,2%

+ HS đạt thành tích cao trong các môn học:  46/305 đạt 15,1% .

+ HS đạt thành tích cao trong học tập môn Toán: 21/305 đạt 6,9% .

+ HS đạt thành tích cao trong học tập môn Tiếng Việt: 25/305 đạt 8,2%.

+ Giải tiếng Anh trên mạng: đạt cấp trường 9 HS, đạt cấp huyện 6 HS, cấp tỉnh 1 HS.

+ Giải toán bằng Tiếng anh: đạt cấp trường 3 HS , đạt cấp huyện 2 HS

+ Giải toán bằng Tiếng Việt: đạt cấp trường 33 HS,cấp huyện 18 HS.

+  Hùng biện Tiếng Anh:  1 em dự thi cấp huyện

+ Liên hoan phát triển năng lực học sinh:  Đạt Xuất sắccấp Huyện

+ TDTT : đạt cấp miền 8HS, đạt cấp Huyện 4 HS, 2 HS đạt huy chương Đồng cấp Tỉnh.

– Triển khai thực hiện tốt phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Biện pháp quản lý học sinh trong diện phổ cập khoa học, chính xác. Hồ sơ phổ cập lưu trữ tốt có đủ số lượng và chất lượng.

Tổ chức được đa dạng các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động giáo dục ngoài giờ, các hoạt động của Hội đồng tự quản, các hội thi, giao lưu … học sinh đã tiến bộ rất nhiều, năng động, tự tin, chủ động hơn trong mọi hoạt động.

 Một số hình ảnh minh họa

  Hình ảnh hoạt đông của HS trên lớp học theo VNEN

Hình ảnh hoạt động của HS trong lớp học theo mô hình VNEN

Hinh anh cô TPT Đội tập huân cho HDTQ trương

Hình ảnh cô Tổng phụ trách Đội tập huấn cho Hội đồng tự quản

H. ảnh HS múa hát giữa giờ    

Hình ảnh HS tham gia hoạt động múa hát giữa giờ

HS THAM GIA THI GIẢI TOÁN CẤP TRƯỜNG

Hình ảnh HS tham gia các hội thi trên mạng Internet tại phòng tin học

SP MỸ THUẬT ĐAN MẠCH

Sản phẩm học tập môn Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch

H. ảnh HS tham gia đọc sách tại thư viện lớp và thư viện trường

Hình ảnh HS tích cực đọc sách tại thư viện trường và thư viện lớp

 H. ảnh HS đổi mới các tiết chào cờHình ảnh đổi mới tiết chào cờ đầu tuần

(HS sắm vai thể hiện lại nội dung đã đọc từ sách)

H. ảnh HS sân khấu hóa nội dung lễ tổng kết năm học

Hình ảnh Hội đồng tự quản HS sân khấu hóa trong lễ tổng kết năm học

H. ảnh HS tham gia Liên hoan phát triển năng lực cấp huyện

Hình ảnh HS Tiểu học Nam Thái tham gia

Liên hoan phát triển năng lực HS cấp huyện năm học 2015 – 2016

 H. ảnh HS tham gia thi vẽ chiếc ô tô mơ ước

Hình ảnh HS tham gia cuộc thi  Chiếc ô tô mơ ước năm học 2014- 2015

 H. ảnh HS câu lạc bộ TDTT luyện tập AIROBIC

Hình ảnh HS trong câu lạc bộ TDTT tập luyện Airôbic

 H. ảnh HS trưng bày sản phẩm viết chữ đẹp

Hình ảnh HS câu lạc bộ Nét chữ em yêu trung bày sản phẩm bài viết của mình

 H. ảnh vườn thực nghiệm của HS

  Hình ảnh vườn thực nghiệm của HS

Hình ảnh HS trải nghiệm trông và chăm sóc cây

H. ảnh HS trải nghiệm trồng và chăm sóc cây

Hình ảnh HS trải nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây trong vườn thực nghiệm

H. ảnh HS nhận phần thưởng cuối năm                          

Hình ảnh HS được khen thưởng cuối năm học

  H.ảnh 2 HS đạt huy chương đông HKPĐ cấp tỉnh

Hình ảnh 2 HS đạt huy chương đồng HKPĐ cấp Tỉnh năm học 2015 – 2016

 IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua 5 năm nỗ lực duy trì và phát huy hiệu quả trường chuẩn Quốc gia mức độ II,  trường Tiểu học Nam Thái rút ra được những bài học kinh nghiệm như sau:

– Phải hiểu đúng nội dung Thông tư 59/2012/BGD-ĐT về các tiêu chuẩn quy định trường đạt chuẩn Quốc gia.

– Người Hiệu trưởng phải thể hiện khả năng lãnh đạo của mình bằng việc xây dựng kế hoạch có định hướng lâu dài, để đón đầu các bước phát triển nhà trường theo nhu cầu xã hội. Có phẩm chất và năng lực, thể hiện tính quyết đoán, gần gũi quan tâm đến giáo viên, nhân viên, học sinh, có mối quan hệ tốt với phụ huynh và nhân dân.

– Xây dựng được khối đoàn kết tập thể biết phát huy nội lực, có tinh thần tự giác thi đua, lao động, học tập vươn lên đạt mục đích phát triển giáo dục.

–  Biết tận dụng sức mạnh nội lực, lôi kéo huy động sức mạnh ngoại lực cùng phối hợp chăm lo, đầu tư cho giáo dục.

– Kế hoạch thực hiện phải chính xác, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, ước lượng được thời gian hoàn thành các tiêu chuẩn .

– Công tác tham mưu kịp thời, nội dung có trọng tâm, khi tham mưu các cấp luôn có giải pháp thực hiện mang tính khả thi cao.

– Phải thường xuyên kiểm tra kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch, đảm bảo kế hoạch được thực hiện tốt.
Trên đây là một số biện pháp nhằm duy trì và pháy huy hiệu quả trường chuẩn Quốc gia  mức độ II của trường Tiểu học Nam Thái. Mong nhận được sự trao đổi của các cấp quản lý và đồng nghiệp.

Nam Thái, ngày 08 tháng 12 năm 2016

Người viết

 

 

 Vũ Thị Oanh